Trên thế giới, đá Opal được chia làm hai nhóm chính: Opal quý và Opal thường. So với Opal thường, Opal quý rất dễ nhận biết bởi đặc điểm lóe sáng các sắc màu sặc sỡ khi người xem thay đổi hướng nhìn.
Căn cứ vào màu sắc, hiệu ứng lưỡng sắc Opan, độ trong của đá mà các nhà nghiên cứu đã chia Opan thành 400 kiểu, nhưng trong đó phổ biến nhất vẫn là các loại: Opan trắng, Opan đen, Opal nước, Opan pha lê, Opal lửa, v.v… Mặt khác, màu sắc của đá Opan cũng khác đa dạng bao gồm trắng, xám, đen, cam, vàng, xanh lá cây, xanh biển, đỏ tươi, màu ô-liu v.v…
Công dụng của đá Opal
1. Tính chất chữa bệnh:
- Người Hinđu tin rằng, opal giúp cho trẻ em mau lớn.
- Có ý kiến cho rằng, khi opal mất đi ánh lấp lánh là dấu hiệu báo có bệnh ở chủ nhân của đá.
- Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng, opal phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương. Cho rằng, opal điều hoà tất cả các chức năng của cơ thể và bảo vệ chống bệnh nhiễm khuẩn.
2. Tính chất khác:
- Nhờ có sự phong phú về sắc màu mà từ thời cổ opal đã là biểu tượng của sự thất thường, tượng trưng cho số phận hay thay đổi, nó làm cho trực giác trở nên tinh nhạy và giúp tạo ra cảm hứng.
- Ở Phương Đông, nhất là Ấn Độ, opal từ lâu đã được coi là đá của tình yêu, sự tin tưởng và lòng trắc ẩn. Bằng ánh lấp lánh trên bề mặt viên đá, opal soi sáng trí tuệ, xua đuổi những ý nghĩ u tối và nỗi sợ hãi.
- Khi nhìn vào opal, những thầy pháp Ấn Độ hồi tưởng lại những hóa thân của mình trước kia.
Opal được coi là đá của tình yêu
- Opal là biểu tượng của hạnh phúc, hy vọng và tình yêu trìu mến dịu dàng. Những loại đá này liên tưởng đến những ý nghĩ trong sáng và sự đồng cảm.
- Opal là biểu tượng của chòm sao Song ngư trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của Dương tuỳ thuộc vào màu sắc của đá.
3. Công dụng khác :
- Opal quý dùng làm đá trang sức, trang hoàng. Đá khuê tảo (tripôli) dùng để đánh các đồ kim khí. Kissengua dùng để chế đồ gốm, làm gạch nhẹ.