Sodalite mang lại sự an bình và tĩnh tâm. Nó khuyến khích suy nghĩ hợp lý, khách quan, sự thật và trực giác, cùng với lời nói của cảm xúc.
Đá Carnilan là một trong những tinh thể được dùng trong các bản khắc quan tài của các thầy tế Do Thái. Trong thời Trung cổ, carnelian được dùng để chống lại những cơn cuồng nộ.
Tên đá Aventurine xuất phát từ tiếng Ý “ventura” có nghĩa là “cơ hội”. Vì vậy, Aventurine thường được sử dụng như một lá bùa may mắn khi mang một viên đá nhỏ bên mình.
Azurite được xem là tinh thể thần kì bởi Thổ dân Mỹ, những người tin rằng nó tăng cường liên hệ của mình với các thần linh. Người Mayan dùng azurite để nâng cao khả năng tâm linh của họ, cũng như truyền lại tri thức qua suy nghĩ.
Jasper là loại đá trầm tích silic thường gặp trong thiên nhiên ở những vùng có núi lửa dưới nước. Vì thế, đá jasper có sắc màu rực rỡ đặc biệt, với nhiều hoa văn lạ mắt như dải, vạch, hoặc chấm khác nhau. Chất liệu đá jasper ngày nay đã được thiết kế thành nhiều loại trang sức đẹp, giúp các bạn gái thêm quyến rũ, lịch lãm.
Trong truyền thuyết, Zoisite tốt cho sức sống, tuyến thượng thận, cơ quan sinh sản, và tăng cường tim.
Những thầy thuốc thời cổ đại đẵ dùng pirit như là khoáng vật mà trong đó ẩn giấu “linh hồn của ngọn lửa”. Quan niệm này dựa trên cơ sở khả năng đánh ra lửa của pirit.
Đá Labradorite hay còn gọi là đá đa xà cừ còn được gọi là Hắc Nguyệt Quang. Nó thường thể hiện hiệu ứng màu, bảy sắc cầu vồng.
Trong thời kỳ La Mã cổ đại, chiến binh Obsian đã đem từ Châu Phi về thủ đô của đế quốc những viên đá màu sẫm óng ánh và chúng được gọi tên là Obsidian. Đó là thuỷ tinh núi lửa.
Tên gọi của đá xuất phát từ tiếng La tinh spinella – “sipik”- ám chỉ hình dạng tám mặt và mười hai mặt của tinh thể spinel.