Đăng nhập | Đăng ký
Giỏ hàng của bạn đang còn trống.
Phong thuy Hoa Moc Lan thegioidaquy

Thế giới đá quý


 
Vỏ sò khổng lồ nghìn năm ở quần đảo Trường Sa được kết tinh từ hàng nghìn năm, trải qua quá trình biến đổi lâu dài và khắc nghiệt, chiếc vỏ sò khổng lồ hóa thành ngọc quý giá trị có thể sánh ngang với bất cứ một loại đá quý nào.

Rhodonite được đặt tên theo từ Hy Lạp rhodos có nghĩa là màu hồng. Nó có màu hồng với những chấm mangan đen nhưng có thể có màu vàng, nâu đỏ hoặc đen.

Tanzanite là một khoáng vật màu xanh dịu thuộc nhóm zoisite. Tanzanite có màu từ trong suốt đến nâu vàng, xanh lá và xanh lam đến tím. Loại tanzanite xanh tím chữa bệnh rất tốt.

Tên gọi berin bắt ngồn từ Berillos được người Hy Lạp cổ đại dùng để gọi những khoáng vật trong suốt có màu xanh lá cây bất kỳ. Berin giúp điều trị đau lưng, cảm lạnh, sổ mũi. Có khả năng điều hòa các phản ứng trao đổi chất.

Tên của Hematite bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp haimatites, có nghĩa là “giống như máu” (ám chỉ màu đỏ tươi của tinh thể). Trong thời Trung cổ, nó được biết đến như “blood-stone”. Hematite được dùng để cầm máu và là chất cấu thành máu tại Ai Cập.

Kyanite là loại đá có màu xanh lam đậm, trông rất sang trọng. Kích thước đá vừa vặn để làm mặt nhẫn. Kyanite là viên đá củng cố quyền lực và có tác dụng tốt cho cổ họng.

Emerald là một trong bốn loại đá quý nhất, được xếp vào nhóm I chỉ đứng sau Kim Cương, Ruby và Sapphire. Emerald rất hiếm và có giá trị cao. Với những viên màu đẹp nhỏ hơn 5 carat thì Emerald có thể sẽ cao giá hơn Ruby hay Sapphire.

Đá bloodstone còn có tên khác là heliotrope. Tên này bắt nguồn bằng một từ Hy Lạp có nghĩa là “chí điểm”, chỉ ra khả năng chữa bệnh của nó. Đôi khi nó được gọi là ngọc thạch anh lục hoặc ngọc thạch anh máu.

Hình ảnh ánh trăng màu xanh chiếu xuyên qua bầu trời làm cho bạn hiểu vì sao một loại đá thuộc nhóm fenpat đã được đặt tên là đá mặt trăng (moonstone). Ánh sáng lung linh của nó di chuyển khắp mặt viên đá y như ánh trăng.

Opal là một trong những loại đá quý đẹp nhất trên Trái Đất. Những viên đá Opal có thể phản chiếu ánh sáng tạo thành hiện tượng như cầu vồng xuất hiện trên bề mặt đá, gọi là hiệu ứng lưỡng sắc Opan.



Các tin cùng danh mục:
Công dụng đá Sodalite(26/12/2013) Sodalite mang lại sự an bình và tĩnh tâm. Nó khuyến khích suy nghĩ hợp lý, khách quan, sự thật và trực giác, cùng với lời nói của cảm xúc. Công dụng đá Carnelian(25/12/2013) Đá Carnilan là một trong những tinh thể được dùng trong các bản khắc quan tài của các thầy tế Do Thái. Trong thời Trung cổ, carnelian được dùng để chống lại những cơn cuồng nộ. Công dụng đá Aventurine(25/12/2013) Tên đá Aventurine xuất phát từ tiếng Ý “ventura” có nghĩa là “cơ hội”. Vì vậy, Aventurine thường được sử dụng như một lá bùa may mắn khi mang một viên đá nhỏ bên mình. Công dụng đá Azurite(25/12/2013) Azurite được xem là tinh thể thần kì bởi Thổ dân Mỹ, những người tin rằng nó tăng cường liên hệ của mình với các thần linh. Người Mayan dùng azurite để nâng cao khả năng tâm linh của họ, cũng như truyền lại tri thức qua suy nghĩ. Công dụng đá jasper - Hồng bích ngọc thạch(25/12/2013) Jasper là loại đá trầm tích silic thường gặp trong thiên nhiên ở những vùng có núi lửa dưới nước. Vì thế, đá jasper có sắc màu rực rỡ đặc biệt, với nhiều hoa văn lạ mắt như dải, vạch, hoặc chấm khác nhau. Chất liệu đá jasper ngày nay đã được thiết kế thành nhiều loại trang sức đẹp, giúp các bạn gái thêm quyến rũ, lịch lãm. Công dụng đá Zoisite(25/12/2013) Trong truyền thuyết, Zoisite tốt cho sức sống, tuyến thượng thận, cơ quan sinh sản, và tăng cường tim. Công dụng đá Pyrit Vàng Găm (19/12/2013) Những thầy thuốc thời cổ đại đẵ dùng pirit như là khoáng vật mà trong đó ẩn giấu “linh hồn của ngọn lửa”. Quan niệm này dựa trên cơ sở khả năng đánh ra lửa của pirit. Công dụng đá Labradorite(19/12/2013) Đá Labradorite hay còn gọi là đá đa xà cừ còn được gọi là Hắc Nguyệt Quang. Nó thường thể hiện hiệu ứng màu, bảy sắc cầu vồng. Công dụng đá Obsidian( Đá thuỷ tinh núi lửa )(19/12/2013) Trong thời kỳ La Mã cổ đại, chiến binh Obsian đã đem từ Châu Phi về thủ đô của đế quốc những viên đá màu sẫm óng ánh và chúng được gọi tên là Obsidian. Đó là thuỷ tinh núi lửa. Công dụng đá Spinel(18/12/2013) Tên gọi của đá xuất phát từ tiếng La tinh spinella – “sipik”- ám chỉ hình dạng tám mặt và mười hai mặt của tinh thể spinel.