Trong các dược liệu cổ truyền, hai khái niệm ngựa và mã thường được sử dụng để chỉ tên nhiều vị thuốc có giá trị, thậm chí là tên của nhiều họ cây thuốc. Xin giới thiệu một số cây thuốc, vị thuốc chính có liên quan đến hai khái niệm này.
1. Cây mã tiên thảo.
- Mã tiên thảo hay còn gọi là cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.), họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), trông hình dáng giống như cái roi ngựa. Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất, thu hái lúc cây sắp ra hoa, phơi khô hoặc sấy khô, với liều 6 - 12g dùng trị các bệnh sốt rét, lỵ, ngứa lở hạ bộ, sưng đau tuyến vú, mụn nhọt, bế kinh, khí hư bạch đới.
- Mã kế còn gọi là đại kế (Circus japonicus (DC.) Maxim), họ Cúc (Asteraceae), dùng toàn cây. Vị thuốccó vị ngọt, đắng, tính mát. Trị thổ huyết, máu cam, trĩ ra máu, tiểu tiện ra máu, băng huyết, chấn thương chảy máu. Khi dùng để cầm máu thường được sao đen. Trị băng huyết và kinh nguyệt quá nhiều: mã kế 20g, bồ hoàng 8g, cả hai vị này đều sao đen, táo 10 quả. Dùng dưới dạng nước sắc, ngày 1 thang. Uống liền 5 - 7 thang.
- Mã xỉ hiện còn gọi là rau sam (Portulaca oleracea L.), họ Rau sam (Portulacaceae), mọc hoang hoặc được trồng để làm thuốc hoặc làm rau ăn. Có thể dùng tươi hoặc khô để trị lỵ trực khuẩn, giun kim, dưới dạng nước sắc 15 - 20g ngày. Dùng ngoài, trị ngứa lở, nước ăn chân, lấy cây tươi rửa sạch, giã nát, chấm vào chỗ bị bệnh, ngày 1 - 2 lần sau khi đã rửa sạch chỗ bị bệnh và lau khô.
Mã tiên thảo hay còn gọi là cỏ roi ngựa
2. Cây mã đề.
- Mã đề còn gọi là Xa tiền thảo (Plantago major L.), họ Mã đề (Plantaginaceae). Hai chữ mã đề là ám chỉ “móng chân của con ngựa”.
- Mã đề cho nhiều vị thuốc hay, toàn cây có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, chống viêm loét, trừ đờm, chống ho, chống lỵ... Dùng trị bí tiểu, tiểu vàng, đỏ, tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu, viêm gan, mật... Từ mã đề có thể thu được các vị thuốc: bông mã đề, cụm hoa, hạt mã đề (xa tiền tử) có cùng tác dụng: lợi tiểu, lợi mật... Mặt khác, xa tiền tử còn chứa nhiều chất nhầy, có khả năng bao phủ các vết loét, nhất là ở dạ dày, tá tràng. Do vậy, vị thuốc này cũng như tịch chiết của lá tươi của nó được dùng để trị viêm loét dạ dày, tá tràng rất tốt. Các vị thuốc của mã đề có thể dùng dưới dạng nước sắc, ngày 10 - 16g. Trị sỏi tiết niệu, viêm nhiễm đường tiết niệu: mã đề, tỳ giải mỗi vị 20g, kim tiền thảo 40g, trạch tả uất kim, ngưu tất mỗi vị 12g, kê nội kim 8g. Sắc uống ngày 1 thang trước bữa ăn 1,5 - 2 giờ.
Mã đề còn gọi là Xa tiền thảo ám chỉ “móng chân của con ngựa”.
- Mã đề nước còn gọi là Trạch tả (Plantago plantago- aquatica L. tên đồng danh Alisma orientalis Sam. Juzep.), họ Trạch tả (Alismataceae). Gọi là mã đề nước vì lá của cây trạch tả trông rất giống với lá của cây mã đề, song cây này lại mọc ở dưới ruộng nước. Y học cổ truyền dùng thân rễ của trạch tả được thu hái vào khoảng tháng 4 - 5 hàng năm để làm thuốc chữa các bệnh phù thũng, viêm thận, viêm bể thận, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu với liều 6 - 9g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc thuốc tán. Trị âm hư hỏa vượng, nóng bốc từng cơn, đau đầu hoa mắt, chóng mặt: trạch tả, mẫu đơn bì, bạch phục linh, hoài sơn mỗi vị 6g, sơn thù du 8g, thục địa 16g. Dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày 1 thang hoặc thuốc hoàn, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12 - 16g.
Cũng là ngày như mọi ngày, nhưng ngày Tết đối với chúng ta rất linh thiêng. Trong đó tục sắm ngày Tết mang đậm nét Việt rất riêng.
» Những điều kiêng kỵ ngày Tết của ba miền
(19/01/2014)
Tết Nguyên đán là cái Tết bắt đầu cho một năm mới với hy vọng về mọi sự may mắn, tốt lành, rũ bỏ những vận đen của năm cũ. Mỗi miền có những điều nên làm và kiêng kỵ khác nhau.
» Câu chúc Tết hay nhất cho năm ngựa
(18/01/2014)
Theo dân gian, với năm Ngựa, câu chúc "Mã đáo thành công" sẽ là câu chúc Tết hay nhất. Câu chúc “Mã đáo thành công” phù hợp với cả người làm kinh doanh, lẫn người chinh phục con đường quan lộ
» Năm Ngọ chinh phục bốn đỉnh đèo hình ngựa
(18/01/2014)
Hãy cùng chúng tôi khám bá bốn đỉnh đèo tuyệt vời là Mã Pì Lèng, Mã Phục, Mã Quỷnh và Cổ Mã mà bạn nên chinh phục trong năm giáp ngọ này nhé!
» Những loại bánh cổ truyền trong dịp Tết
(18/01/2014)
Món bánh không thể thiếu được trong ngày Tết của người Việt Nam là bánh chưng được làm từ lá dong, bên trong là gạo nếp, đỗ xanh, thịt và được gói vuông vắn.
Tết 2018 đầu năm mới, quí vị muốn Khai vận đầu năm đem lại may mắn tài lộc và bình an cho cả năm thì hãy đến Phong thuỷ Hoa Mộc Lan để được tư vấn miễn phí, quí vị sẽ chọn được đá thiên nhiên hợp mạng hợp tuổi với mình.
» Quà tặng Lộc Đầu Năm Mới 2018
(01/02/2018)
Tết 2018 đang đến gần, đón tết Mậu Tuất TheGioiDaQuy.net có chương trình trao lộc đầu năm, cám ơn quý khách hàng đã tin tưởng ủng hộ hơn 8 năm qua. Hiện nay cửa hàng đã Chuyển hàng và Thu hộ tiền đến 63 tỉnh thành trong nước.
» Chọn quà trang sức phù hợp cho nàng trong ngày Noel
(13/11/2016)
Chọn quà trang sức phù hợp cho nàng trong ngày Noel
Người ta hay tặng nhau hoa hồng vào ngày lễ tình yêu và những dịp để tỏ tình. Nhưng lại tặng trang sức cho người yêu lâu năm, vợ, mẹ….vì nếu hoa hồng được cho là thiên sứ của tình yêu thì đồ trang sức lại là hiện thân của tình yêu vĩnh...
» Tác dụng của 3 loại đá phong thủy phổ biến hiện nay
(03/06/2016)
Đá quý phong thủy luôn được rất nhiều người ưa chuộng, bởi nó Không chỉ mang đến may mắn, phòng trừ tai họa, tránh những vận Không tốt, mà còn là một món đồ trang sức đẹp để mang bên mình.
Có rất nhiều loại đá phong thủy để chế tác ra đồ trang sức, và mỗi loại đều có giá trị khác nhau,...
» Hổ phách là gì? Lịch sử khai thác và sử dụng Hổ phách
(07/04/2016)
Hổ phách khá quen thuộc với nhiều nguời thích đeo những đồ trang sức phong thủy như vòng tay, mặt dây chuyền….Vậy Hổ phách là gì? Tại sao mọi người lại thích dùng Hổ phách trong vật dụng phong thủy của mình? Cách bảo quản nó ra sao thì không phải ai cũng biết. Trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ đi trả lời từng câu hỏi một, để làm rõ hơn các vấn đề trên nhé.
Rhodonite được đặt tên theo từ Hy Lạp rhodos có nghĩa là màu hồng. Nó có màu hồng với những chấm mangan đen nhưng có thể có màu vàng, nâu đỏ hoặc đen.
» Công dụng đá Tanzanite
(26/12/2013)
Tanzanite là một khoáng vật màu xanh dịu thuộc nhóm zoisite. Tanzanite có màu từ trong suốt đến nâu vàng, xanh lá và xanh lam đến tím. Loại tanzanite xanh tím chữa bệnh rất tốt.
» Công dụng đá Beryl
(26/12/2013)
Tên gọi berin bắt ngồn từ Berillos được người Hy Lạp cổ đại dùng để gọi những khoáng vật trong suốt có màu xanh lá cây bất kỳ. Berin giúp điều trị đau lưng, cảm lạnh, sổ mũi. Có khả năng điều hòa các phản ứng trao đổi chất.
» Công dụng đá Hematite
(26/12/2013)
Tên của Hematite bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp haimatites, có nghĩa là “giống như máu” (ám chỉ màu đỏ tươi của tinh thể). Trong thời Trung cổ, nó được biết đến như “blood-stone”. Hematite được dùng để cầm máu và là chất cấu thành máu tại Ai Cập.
» Công dụng đá Kianite
(26/12/2013)
Kyanite là loại đá có màu xanh lam đậm, trông rất sang trọng. Kích thước đá vừa vặn để làm mặt nhẫn. Kyanite là viên đá củng cố quyền lực và có tác dụng tốt cho cổ họng.